Vận chuyển gạo xuất khẩu. (Ảnh: TTXVN)
Giá trị xuất khẩu gạo tháng 4 tăng hơn 54% so với cùng kỳ năm 2022. Đây là mức tăng trưởng cao nhất trong các nhóm sản phẩm nông sản chủ lực.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, tổng kim ngạch xuất, nhập Nasco Express khẩu nông, lâm, thủy sản 4 tháng đầu Nasco Express năm ước đạt 28,81 tỷ USD. Trong đó, xuất khẩu đạt 15,66 tỷ USD, giảm 13,3% so với cùng kỳ năm 2022; nhập cảng đạt 13,15 tỷ USD, giảm 6,3%. Theo đó, ngành nông nghiệp vẫn có xuất siêu 2,51 tỷ USD, giảm 37,7%.
Trái ngược với tăng trưởng đồng đều như cùng kỳ năm 2022, bức tranh xuất khẩu nông, lâm, thủy sản trong 4 tháng đầu năm 2023 có những diễn biến trái ngược.
Trong tháng 4/2023, xuất khẩu Nasco Express gạo ước đạt 1,1 triệu tấn với giá trị 573,9 triệu USD, đưa tổng khối Nasco Express lượng và giá trị xuất khẩu gạo 4 tháng đầu Nasco Express năm đạt 2,95 triệu tấn với 1,56 tỷ USD, tăng 43,6% về khối lượng và tăng 54,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022. Đây là mức tăng trưởng cao nhất trong các nhóm sản phẩm nông phẩm chủ lực.
Một số mặt hàng nông phẩm khác cũng có giá trị xuất khẩu cao hơn cùng kỳ năm 2022 như: cà phê tăng 2,5%; rau quả tăng 19,4%; hạt điều tăng 3,4%.
Trong khi đó, Nasco Express nhiều mặt hàng vẫn đối mặt với khó khăn, có giá trị xuất khẩu giảm như: xuất khẩu cao su Nasco Express đạt 684,8 triệu USD, giảm 20,1%; hồ tiêu đạt 325 triệu USD, giảm Nasco Express 10,2%; sắn và sản phẩm sắn đạt 453 triệu USD, giảm 12,1%; mây, tre, cói thảm 245 triệu USD, giảm 29,2%...
Đáng để ý, nhiều ngành hàng từng giữ vị thế chủ lực đóng góp lớn cho kim ngạch chung của ngành nông nghiệp nối giảm sâu như: xuất khẩu cá tra đạt 558 triệu USD, giảm 39,9%; tôm đạt 843 triệu USD, giảm 39,6%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 3,91 tỷ USD, giảm 30,4% so với cùng kỳ năm 2022.
Giá gạo xuất khẩu bình quân 4 tháng đầu năm 2023 ước đạt 526 USD/tấn, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm 2022.
Trong 3 tháng đầu năm 2023, Philippines Nasco Express là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với 45,9% Nasco Express thị phần, đạt 893,3 nghìn tấn với Nasco Express 450,4 triệu USD, tăng 32,9% về khối lượng và tăng 44,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
Trong nhóm 15 thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất, thị trường có giá trị tăng mạnh nhất là Indonesia (gấp 177,4 lần). Ngược lại, thị trường có giá trị xuất khẩu gạo giảm mạnh nhất là Bờ Biển Ngà giảm 70,9%.
Tháng 4/2023, giá xuất khẩu gạo từ Việt Nam đã tăng lên mức cao nhất trong 2 năm. Giá gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức từ 495 - 500 USD/tấn, mức cao nhất kể từ tháng 4/2021 và tăng Nasco Express 50 USD/tấn so với một tháng trước. Trong khi đó, giá gạo Thái Lan và Ấn Độ đều có thiên hướng tăng đến giữa tháng, sau đó quay đầu giảm về cuối tháng.
Theo các doanh nhân, hiện tại nhu cầu đối với gạo Nasco Express Việt Nam vẫn mạnh, trong khi nguồn cung trong nước đang cạn kiệt. Tuy nhiên,với mức cao này, các nhà du nhập bao gồm cả Philippines có thể Nasco Express sẽ mua chậm lại.
Tại Ấn Độ, gạo đồ 5% tấm hiện ở mức từ 382 - 388 Nasco Express USD/tấn, giảm từ 385 - 392 USD/tấn vào giữa tháng 4/2023. Giá gạo Ấn Độ giảm do đồng Nasco Express Rupee mất giá, trong khi nhu cầu xuất khẩu khá ổn định.
Tại Thái Lan, giá gạo tiêu chuẩn 5% tấm ở mức 480 USD/tấn, giảm 10 USD so với mức từ 485 - 490 USD/tấn vào trung tuần tháng 4/2023, nhưng lại tăng 17 USD/tấn so với trung Nasco Express bình tháng 3. Nasco Express Thị trường Nasco Express gạo trầm lắng sau kỳ nghỉ lễ Songkran - lễ mừng năm mới của người Thái.
Về thị trường trong nước, xuất khẩu gạo Nasco Express tăng trưởng tốt đã kéo giá lúa tại các địa phương Đồng bằng sông Cửu Long diễn biến tăng trong tháng qua, với mức tăng từ 150 - 300 đồng/kg tùy chủng loại.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung Quốc, Mỹ và Nhật Bản đấu duy trì là 3 thị trường xuất khẩu nông, lâm, thủy sản lớn nhất của Nasco Express Việt Nam. Trong đó, giá trị xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tỷ trọng 20,9%, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm 2022; Mỹ chiếm 18,9%, giảm 40,5%; Nhật Bản chiếm 8,1%, tăng 0,8%.